Phân loại 3 chương trình THPT quốc tế: A Level vs. IB vs. AP

Chương Trình Học Tập Trung Học Phổ Thông và Các Bằng Cấp/Chứng Chỉ Quốc Tế

Khi cân nhắc chọn một trường quốc tế phù hợp cho học sinh, bên cạnh vị trí, học phí, và trình độ giáo viên, thì nội dung chương trình giảng dạy cũng là một yếu tố quan trọng mà Quý phụ huynh cần quan tâm. Mỗi chương trình giảng dạy sẽ cung cấp một phương pháp học tập khác nhau, tạo lập các giá trị khác nhau cho học sinh, và được chấp nhận bởi các trường Đại học khác nhau.

Nhằm giúp quý phụ huynh sắp xếp được kế hoạch học tập tốt nhất cho học sinh, APUS xin được giới thiệu bài viết về ba chương trình học danh giá và phổ biến nhất dành cho học sinh Trung học Phổ thông Quốc tế, đó là: Chứng chỉ Giáo dục Phổ thông Bậc Cao (A Level), Bằng Tú Tài Quốc Tế (International Baccalaureate – IB), và Chương Trình Xếp Lớp Nâng Cao (Advanced Placement – AP).

Quốc gia 
Phân loại 
Tổng quan 
Điều kiện tốt nghiệp
Quốc gia Du học
A level
A Level 
Anh Quốc 
Chứng chỉ
áp dụng
cho từng
môn học
Các khóa học A Level kéo dài hai năm, năm đầu tiên được gọi là khóa hỗ
trợ nâng cao (Advanced Subsidiary – AS, hay năm A1), và năm cuối
cùng được gọi là năm học A2.
Có 55 môn học có chứng chỉ A Level, tuy nhiên mỗi trường sẽ có danh
sách các môn học khác nhau. Giáo trình A Level quốc tế được thiết kế
bởi Hội đồng Khảo thí Quốc tế Cambridge, tuy vậy, giáo viên có thể thiết
kế cách dạy riêng cho từng môn.
Học sinh thường sẽ học và thi chứng chỉ A Level cho từ 4 đến 5 môn.
Học sinh có thể kết thúc khóa vào cuối năm AS và nhận chứng chỉ A1. Để nhận đƣợc chứng chỉ A Level, học sinh cần phải thi kì thi A Level, với điểm số từ E đến A*.
Anh Quốc
● British Vietnamese
International School
● Singapore International School
● Vietnam Australia International
School
The ABC International School
IBDP 
Thụy Sĩ
Chứng chỉ
cho toàn
khóa học
Chương trình Bằng Tú Tài Quốc Tế (IBDP) gồm có sáu nhóm môn học
cùng với ba học phần cốt lõi là Sáng tạo, Hành động và Phục vụ
(Creativity, Action and Service – CAS), Viết luận Chuyên sâu (Extended
Essay – EE) và Lý thuyết Kiến thức (Theory of Knowledge – TOK).
Các khóa học trong chương trình được phân ra thành trình độ Tiêu
Chuẩn (Standard Level – SL) và trình độ Chuyên Sâu (Higher Level –
HL). Chương trình IB khuyến khích học sinh nên có ít nhất 240 giờ học
trình độ HL và 150 giờ học trình độ SL.
Giáo viên có thể phát triển giáo trình dựa theo khuôn mẫu của Tổ chức
Tú tài Quốc tế (IBO).
Học sinh sẽ nhận đƣợc điểm trên
thang điểm từ 1 (thấp nhất) đến 7
(cao nhất) cho mỗi khóa học.
Học sinh phải có ba hoặc bốn môn
học ở trình độ Chuyên Sâu và các
môn còn lại ở trình độ Tiêu Chuẩn.
Để nhận đƣợc bằng tú tài, học
sinh phải đạt đủ ít nhất 24 điểm
tổng cộng các môn và đạt đủ tiêu
chuẩn tối thiểu ở tất cả các môn
và các học phần cốt lõi.
Toàn cầu
● American International School
● Australian International School
● British International School
● European International School
Ho Chi Minh City
● International School Ho Chi
Minh City
● Renaissance International
School Saigon
● Saigon South International
School
The Canadian International
School
AP
Hoa Kỳ
Chứng chỉ
áp dụng
cho từng
môn học
Chương trình AP cung cấp hơn 30 khóa học ở các lĩnh vực khác nhau.
Học sinh học theo chương trình AP thường sẽ học ba hoặc bốn khóa mỗi
năm học, con số này lên đến bảy môn vào năm cuối.
Mỗi khóa học được thiết kế và phát triển bởi một Hội đồng các giảng
viên đại học và các giáo viên AP. Khóa học sẽ cung cấp kiến thức, kĩ
năng và bài tập tương ứng với trình độ Đại học.
Để giảng dạy, giáo viên sẽ sử dụng tài liệu các khóa học AP để kham
khảo kiến thức và kì thi. Tuy nhiên, giáo viên có toàn quyền quyết định
cách giảng dạy.
Để hoàn tất, học sinh cần thi kì thi
AP cho các khóa học đƣợc chọn.
Các khóa học AP sẽ đƣợc chấm
trên thang điểm từ 1 đến 5.
Hoa Kỳ 
● American International School
● APU International School
● International School Ho Chi
Minh City – American Academy
● Saigon South International
School
The American School

 

Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu tổng quan về 03 chương trình đang được giảng dạy phổ biến tại các trường quốc tế, bao gồm tổng quan nội dung giảng dạy, điều kiện tốt nghiệp, định hướng du học và những trường quốc tế ở TP.HCM đang giảng dạy chương trình tương ứng.

Trước khi nói về việc chọn chương trình học, chúng ta cần nhìn nhận rằng có rất nhiều yếu tố liên quan khi đánh giá một chương trình và môi trường học sẽ có các cách tiếp cận cũng như giáo trình khác nhau để phù hợp với từng chương trình. Một số yếu tố cần được cân nhắc đến là: Học sinh muốn học đại học/cao đẳng ở đâu: Tùy vào từng quốc gia mà mỗi trường Đại học sẽ đánh giá một số chương trình phổ thông nhất định cao hơn các chương trình khác. Lý do chính là vì các trường này hiểu rõ chương trình đó hơn, từ đó đánh giá các ứng viên đã từng học chương trình tương ứng chính xác hơn. Chi phí học tập và lệ phí thi: Học phí và lệ phí thi sẽ thay đổi tùy vào chương trình học, tuy vậy các chương trình đắt hơn không có nghĩa là chương trình đó tốt hơn hoặc phù hợp với học sinh hơn. Điểm mạnh của giáo trình: Mỗi chương trình có các điểm mạnh khác nhau. Ví dụ, chương trình A Level chú trọng vào các kì thi (do đó chương trình sẽ chú trọng vào kỹ năng làm bài hơn) trong khi chương trình IB sẽ chú trọng vào kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện (do đó sẽ chú trọng vào cách học suy luận và khả năng thể hiện ý kiến). Các hoạt động ngoài giờ: Việc ứng tuyển vào Cao đẳng/ Đại học không chỉ xoay quanh thành tích học tập, do đó các phụ huynh cần lưu ý khi chọn chương trình để chắc rằng trường học đó có hay không việc tạo ra các cơ hội hoạt động ngoài giờ, như thể thao, hội học sinh, hoạt động cộng đồng, nghệ thuật/âm nhạc/kịch cho học sinh.

Sau đây là tổng quan về ba chương trình A Level, AP và IB và lý do chọn từng chương trình. 

Tại Anh Quốc, chương trình A Level là chương trình phổ biến hơn cả. Tất cả các học sinh tại Anh Quốc đều học A Level tại trường cấp ba trước khi vào Đại học và chứng chỉ này cũng là một yêu cầu bắt buộc ở nhiều trường Đại học, mỗi ngành sẽ còn yêu cầu một số môn học khác nhau. 

Vì vậy, nếu học sinh đã xác định sẽ du học tại Anh Quốc, A Level là một sự lựa chọn tốt. Tương tự, nếu học sinh muốn du học tại một trường Hoa Kỳ, AP là một hướng đi phù hợp. 

Lý do là vì rất nhiều trường cấp ba của Hoa Kỳ có dạy các khóa AP và các khóa này được công nhận rộng rãi bởi các trường Đại học và Cao đẳng của Hoa Kỳ. Chứng chỉ AP không ảnh hưởng vào khả năng tốt nghiệp cấp ba của học sinh. Học sinh có thể học AP và không đi thi nhưng vẫn được tính vào điểm cấp ba. Ví dụ, học sinh học một lớp AP môn Sinh học, em ấy sẽ được tính điểm sinh học vào điểm cấp ba mà không cần phải thi. Tuy nhiên, nếu em thi AP và đạt điểm cao thì đây sẽ là một điểm nhấn giúp em nổi bật hơn so với các học sinh khác. Với một số trường Đại học và Cao đẳng, điểm AP đủ cao sẽ giúp chuyển đổi điểm vào một vài học phần Đại học cho môn học tương ứng. 

Nếu học sinh chưa chắc chắn về trường Đại học mình sẽ chọn, hay học sinh muốn có nhiều sự lựa chọn hơn, hoặc học sinh muốn nộp vào trường Đại học ở nhiều nước, bao gồm các trường không phải ở Anh Quốc hoặc Hoa Kỳ, IB là hướng đi nên chọn vì nó được công nhận và được giảng dạy trên toàn cầu. Bên cạnh đó, ở hầu hết các trường cấp ba thì bằng IB là một bằng cấp bổ sung vào bên cạnh bằng cấp ba. Một khi đã hoàn thành, học sinh sẽ nhận được bằng cấp ba cùng với bằng Tú tài IB (nếu học sinh đậu tất cả các kỳ thi IB và đạt đủ điều kiện nhận chứng chỉ). 

Cách giảng dạy các chương trình này sẽ khác nhau vì bài thi rất khác nhau. Bên cạnh đó, mỗi trường sẽ có một cách giảng dạy riêng nên phụ huynh nên xem xét các chương trình và các môn học được giảng dạy tại từng trường, cũng như các chương trình ngoại khóa khi chọn chương trình học và chọn trường theo học. Trong khi chứng chỉ AP và A Level được áp dụng cho từng môn học và bạn có thể chọn học chứng chỉ cho các môn mà bạn muốn, bạn sẽ cần phải ứng tuyển hoặc liên hệ tư vấn trước khi học chương trình IB tại một số trường. Lý do là vì IB là một chương trình học tập hoàn thiện, tách biệt so với chương trình học thường ở một số trường, và cũng yêu một vài điều kiện để tham gia, nhất là điều kiện về ngoại ngữ.

Khối lượng kiến thức và bài tập của từng chương trình? 

Bắt đầu từ AP, khối lượng của chương trình này thay đổi tùy thuộc vào số môn AP mà học sinh đăng ký. Học sinh có thể chỉ học và thi một môn học hoặc nhiều môn học, tùy xem học sinh học tốt ở những môn có chương trình AP hay không. Do không có một quy định cụ thể nào về số môn học và kì thi AP mà một học sinh phải có, gia đình và học sinh có thể quyết định dựa vào điểm mạnh và sở thích của mình. Với chương trình IB, phương pháp học tập tương tự với cách học ở Đại học. Học sinh sẽ phải tự lập và tự quản lý thói quen học tập của bản thân. Khối lượng học tập rất nặng, và học sinh sẽ phải nghiên cứu nhiều tài liệu hơn so với các lớp không phải IB. Ở một vài lớp IB, mức độ cạnh tranh trong lớp rất cao và áp lực bạn bè sẽ là một trong số các động lực giúp học sinh cố gắng hơn nữa. Tôi tin chắc rằng ai cũng có thể học và hoàn thành chương trình IB nếu người đó học chăm chỉ, tuy nhiên, xung quanh lớp sẽ là những học sinh đầy quyết tâm nên học sinh cũng sẽ phải nỗ lực tương ứng. Ở chương trình A Level nói riêng và các chương trình Anh Quốc nói chung, tất cả các môn học, kể cả ở lứa tuổi nhỏ hơn, đều hướng đến kì thi A Level để tốt nghiệp. Kết quả các kì thi A Level sẽ quyết định việc học sinh có thể học Đại học hay không. Trong khi đó, AP là một chứng chỉ có-thì-tuyệt để ứng tuyển Đại học còn IB là một chương trình toàn diện và không thể học hoặc thi riêng lẻ từng môn. Một lần nữa, tôi muốn nhấn mạnh rằng, mỗi chương trình đều ảnh hưởng khác nhau đến quá trình học cấp ba và quá trình ứng tuyển vào Đại học sau đó., do đó Quý phụ huynh cần phải cân nhắc kỹ càng khi lựa chọn.

Cấu trúc thi của từng chương trình? 

Đối với A Level, cấu trúc đề thi sẽ khác nhau tùy vào môn học. Với các môn như Toán, Anh Văn, và Lịch sử, đề thi sẽ gồm nhiều câu tự luận trong khi các môn như Vật Lý và Hóa Học thì sẽ có nhiều câu hỏi trắc nghiệm hơn. Đối với kì thi AP, đề thi sẽ gồm có cả câu hỏi trắc nghiệm và câu tự luận. Một số câu tự luận sẽ chỉ là một đoạn văn ngắn, trong khi một số khác sẽ cần cả một bài luận. Hầu hết các môn học đều cấu trúc giống như vậy. Còn ở IB, đề thi sẽ hiếm khi có các câu hỏi trắc nghiệm; hầu hết các câu hỏi sẽ ở dưới dạng tự luận. Một điểm thú vị là hầu hết mọi học sinh trên thế giới đều sẽ thi mỗi môn vào cùng một ngày. Bên cạnh bài thi cuối khóa, một số môn học cũng có điểm đánh giá quá trình học tập từ giáo viên.

Chương trình nào sẽ giúp học sinh phát triển một cách toàn diện hơn? 

Nhìn một cách bao quát, chương trình IB sẽ giúp học sinh phát triển một cách toàn diện nhất. Lí do là vì IB được thiết kế như một chương trình giáo dục toàn diện với tính học thuật chuyên sâu. Không chỉ tập trung vào từng môn học cụ thể, chương trình IB yêu cầu học sinh phải hoàn thành các học phần cốt lõi gồm có khoá học “Lý thuyết Kiến thức” (khóa học tâm lý), “Viết luận Chuyên sâu” (một nghiên cứu lớn được viết dưới dạng luận văn) và tham gia vào các hoạt động “Sáng tạo, Hành động và Phục vụ” như hỗ trợ cộng đồng. Cần lưu ý rằng, mặc dù có rất nhiều trường đủ tiêu chuẩn để dạy các chương trình A Level, AP hay IB, không phải tất cả các môn học đều có trong chương trình dạy. Sẽ có những môn học chỉ được dạy ở một vài trường, vì vậy cần nghiên cứu kĩ để chắc chắn rằng môn học học sinh muốn học có trong chương trình giảng dạy của trường mà bạn chọn.

Sự khác nhau giữa những chương trình này khi đăng ký vào đại học là gì? 

Học sinh nên chọn chương trình nào khi theo đuổi những bậc học cao hơn ở Anh và Mỹ? Mặc dù một vài trường Đại học lớn ở cả Anh và Mỹ đều chấp nhận chứng chỉ của cả ba chương trình nói trên, nhưng sẽ có ít trường ở Mỹ chấp nhận bằng A Level hơn cũng như ít trường ở Anh chấp nhận bằng AP hơn. Trong một vài trường hợp, một số chứng chỉ sẽ không được chấp nhận, không phải vì trường học không chấp nhận chứng chỉ đó, mà hơn cả là vì họ không thực sự hiểu rõ về nó do vậy không thể so sánh với những chứng chỉ khác phổ biến hơn trong cùng quốc gia. Vì vậy, nếu học sinh biết mình muốn học ở đâu cũng như muốn học ngành gì, hãy cẩn thận chọn lựa những chương trình được thừa nhận rộng rãi ở quốc gia đó.

Do chương trình IB có cả ở Anh và Mỹ, và được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới, IB sẽ là một lựa chọn an toàn hơn nếu học sinh vẫn chưa xác định được nơi sẽ đi hay ngành sẽ học.

Lợi ích của mỗi chương trình để chuẩn bị cho con đường đại học là gì? 

Cả ba chương trình IB, AP và A Level đều được đánh giá cao trên con đường vào đại học. Tuy nhiên, học sinh cần cân nhắc lựa chọn chương trình và các môn học phù hợp với yêu cầu của trường đại học cũng như thế mạnh của học sinh. 

Đối với những học sinh lựa chọn A Level, học sinh cần phải học ít nhất 3 môn học A level bên cạnh những môn đại cương. Lưu ý là sẽ tốt hơn cho học sinh nếu em chỉ đăng ký 3 môn học và đạt kết quả cao ở cả ba, hơn là học nhiều môn học nhưng đạt kết quả không tốt. Học sinh cũng nên chắc rằng các môn học được lựa chọn không quá giống nhau. 

Đối với những học sinh lựa chọn AP, hồ sơ ứng tuyển nổi bật thông thường phải đạt được điểm 3 – 5 trên tất cả các môn thi, Một số trường hàng đầu còn yêu cầu thí sinh phải đạt điểm 5 trên tất cả kì thi để đủ điều kiện công nhận tín chỉ Đại học. 

Đối với những học sinh lựa chọn IB, mỗi trường Đại học sẽ yêu cầu mức điểm số khác nhau và nhìn chung mức điểm trung bình được chấp nhận là 24 điểm. Các trường Đại học danh tiếng như Cambridge và Oxford sẽ đòi hỏi mức điểm trung bình thấp nhất là 34, và mỗi môn học nâng cao phải đạt từ 6 hoặc 7 điểm. 

Tuy nhiên, khi ứng tuyển vào Đại học, tất cả các yếu tố đều xoay quanh việc “khiến bản thân trở nên nổi bật”. Ví dụ nếu học sinh nộp hồ sơ vào Harvard, học sinh sẽ cần phải chuẩn bị tâm lý rằng tất cả thí sinh ứng tuyển vào Harvard đều giỏi nhất, có thành tích tốt nhất. Vì vậy, điểm trung bình môn học (GPA) sẽ không phải là thứ giúp học sinh nổi bật. Trên thực tế, có lẽ hội đồng tuyển sinh chỉ nhìn lướt qua để đảm bảo rằng học sinh có điểm trung bình môn đủ tốt, nhưng GPA sẽ không phải là tiêu chí duy nhất để phân loại học sinh. Một lần nữa, ví dụ như ở Harvard, mọi người hẳn đều có điểm số cao nhất lớp. 

Tuy vậy, học sinh có thể làm nổi bật bản thân hơn qua cách lựa chọn môn học. Ví dụ, nếu học sinh giỏi các môn khoa học, thì em nên tham gia vào một số bài thi khoa học để nhấn mạnh khả năng của trong lĩnh vực này. Còn nếu học sinh có thế mạnh đều ở tất cả các môn học khác nhau, hãy mạnh dạn đăng ký nhiều môn học ở nhiều lĩnh vực để chứng tỏ em là một học sinh toàn diện. Tuy vậy, hãy cẩn trọng khi chọn các môn. Mục tiêu cuối cùng là nên tham gia thi những môn học giỏi nhất và cố gắng đạt kết quả cao nhất có thể. Học sinh sẽ không muốn theo học toán nếu em ấy thật sự không thực sự giỏi ở môn này. 

Cũng như nhiều chương trình học tập khác, chương trình IB sẽ không khiến học sinh nổi bật chỉ vì đó là một học sinh IB, thứ khiến em nổi bật là những gì em đã làm được khi theo học IB. Vì vậy, những gì học sinh viết trong bài luận, thời gian tham gia vào các hoạt động cộng đồng… mới là những thứ giúp đơn ứng tuyển nổi bật. Ngay cả trong những khóa học trình độ Chuyên Sâu, một số khóa học sẽ có mức độ khó hơn hẳn những khoá khác,và lưu ý không phải tất cả mọi môn học đều được chia thành trình độ Chuyên Sâu và trình độ Tiêu Chuẩn. Lấy ví dụ, trường Trung học của tôi có các lớp Tiêu Chuẩn và Chuyên Sâu cho các môn kinh tế, nghệ thuật, tâm lý học, sinh học và toán, tuy nhiên các lớp tiếng Anh chỉ có lớp trình độ Chuyên Sâu, và tất cả học sinh trong chương trình IB đều phải lựa chọn học lớp Tiếng Anh Chuyên Sâu như một yêu cầu bắt buộc dành cho tất cả học sinh. 

Nhìn chung, sẽ có các lớp học trình độ Tiêu Chuẩn và Chuyên Sâu để bạn lựa chọn, và một cách giúp bạn nổi bật đó là sự đa dạng của các khoá học mà bạn chọn. Ví dụ, một học sinh lựa chọn tiếng Anh, nghệ thuật và tâm lý, sẽ không gây được ấn tượng bằng một học sinh lựa chọn tiếng Anh, sinh học và toán. Một lần nữa, xin được nhắc lại rằng học sinh sẽ không bao giờ muốn lãng phí thời gian vào những thứ mà em ấy không giỏi, mà ngược lại em phải tìm cách để được nổi bật. 

Bên cạnh việc lựa chọn chương trình và môn học phù hợp, học sinh còn phải chú trọng sử dụng thời gian còn lại một cách hợp lý và cố gắng chứng tỏ được bản thân thông qua hồ sơ ứng tuyển. Đó chính là bước quan trọng tiếp theo: không chỉ đơn thuần là cố gắng học tốt và có được kết quả cao ở trường, mà hãy suy nghĩ làm thế nào để khiến bản thân gây được ấn tượng tốt trong số hàng nghìn thí sinh. 

Điều cuối cùng, chúng tôi muốn nhấn mạnh một lần nữa là chương trình học tập không phải là nhân tố duy nhất để làm nên một hồ sơ Đại học thành công. Khi đã lựa chọn chương trình thi phù hợp, điều tiếp theo là lựa chọn trường học: hãy nhìn vào thành tích của trường, theo dõi xem học sinh tại trường có thể vào những Đại học nào, những hoạt động ngoại khoá trường cung cấp và trao đổi thêm với nhân viên tư vấn tuyển sinh. Những điều này sẽ giúp học sinh chọn được chương trình cũng như trường học phù hợp nhất.